1. ĐA U TỦY XƯƠNG LÀ BỆNH GÌ?
Đa u tủy xương, trước đây được gọi là bệnh Kahler, là một bệnh ung thư máu hiếm gặp, thường bắt đầu ở xương, nhưng cũng có thể phát sinh từ những vị trí khác trong cơ thể, dẫn đến đau và gãy xương. Bệnh do các tương bào (tế bào dòng plasmo) tăng sinh và tích lũy trong tủy xương gây ra. Ở bệnh nhân đa u tủy xương, tương bào tăng sinh quá nhiều trong tủy xương lấn át tế bào bình thường, làm các tế bào máu bình thường giảm, dẫn tới tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Tế bào ác tính còn tiết ra protein bất thường gây giảm chức năng các cơ quan trong cơ thể (như chức năng thận). Hơn nữa, các tế bào ác tính còn phá hủy xương, làm tăng nồng độ canxi trong máu, đau xương, yếu xương và gãy xương. Đa u tủy xương được chia làm 2 thể: đa u tủy xương tiềm tàng và đa u tủy xương có triệu chứng.
2. AI CÓ NGUY CƠ MẮC BỆNH ?
Bệnh đa u tủy xương thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi. Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Chưa có yếu tố nào được xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh đa u tủy xương. Đa u tủy xương, cũng như các bệnh ung thư khác, thường bắt đầu bằng các đột biến trong tế bào làm các tế bào tăng sinh không kiểm soát, và những đột biến này thường không di truyền, chúng chỉ xuất hiện ở người bệnh và chỉ ở những tế bào ung thư. Tuy nhiên, một người bình thường vẫn có nguy cơ bị đa u tủy xương cao hơn nếu như một thành viên khác trong gia đình bị bệnh.
3. Đa u tủy xương bắt nguồn từ đâu?
Khi kháng nguyên (như vi khuẩn) xâm nhập cơ thể, bạch cầu bình thường chuyển thành tương bào, tiết ra kháng thể chống nhiễm trùng (hình bên trái). Trong bệnh đa u tủy xương (bên phải), đột biến AND làm tế bào bạch cầu trở thành tế bào bệnh đa u tủy xương. Tế bào đa u tủy xương nhân lên nhanh chóng, sản xuất rất nhiều kháng thể gọi là M-proteins, chúng tích lũy trong tủy xương và gây bệnh. Một số yếu tố môi trường phối hợp với các yếu tố di truyền làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm: - Tia xạ, chất diệt cỏ, chất thải xăng dầu làm tăng nguy cơ mắc bệnh. - Tỉ lệ bệnh cao hơn ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và bệnh béo phì.
4. LÀM XÉT NGHIỆM GÌ ĐỂ CHẨN ĐOÁN BỆNH
Bác sĩ cần làm nhiều xét nghiệm để kiểm tra tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, chẩn đoán bệnh và lựa chọn điều trị. Các xét nghiệm cho bệnh nhân đa u tủy xương được liệt kê dưới đây; tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào cũng cần làm tất cả các xét nghiệm này. - Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu: thiếu máu, có hình ảnh hồng cầu chuỗi tiền. Một số bệnh nhân có tương bào ác tính ở máu ngoại vi. - Xét nghiệm định lượng các globin miễn dịch huyết thanh và các xét nghiệm miễn dịch để xác định protein bất thường do tương bào ác tính tiết ra. - Xét nghiệm sinh hóa máu: nhiều chỉ số bất thường do tổn thương chức năng các cơ quan. - Các xét nghiệm nước tiểu. - Xét nghiệm huyết tủy đồ, sinh thiết tủy xương và nhuộm hóa mô miễn dịch hoặc phân loại miễn dịch bệnh phẩm từ tủy xương: Tăng sinh tương bào ác tính.
5. BỆNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ?
- Xét nghiệm di truyền học: phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể.
- Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: X quang xương, chụp cắt lớp vi tính liều thấp toàn thân, chụp cộng hưởng từ toàn thân, chụp PET/CT được chỉ định để phát hiện những tổn thương xương và tổn thương ngoài tủy.
- Ngoài ra bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm chuyên sâu khác khi cần.
6. BỆNH CÓ PHÒNG NGỪA ĐƯỢC KHÔNG ?
Nguyên nhân của bệnh đa u tủy xương vẫn chưa được xác định, nên không có cách nào để ngăn chặn triệt để bệnh phát sinh. Tuy nhiên, một lối sống lành mạnh, tránh tiếp xúc với các dung môi, hóa chất và tránh tiếp xúc không cần thiết với tia xạ nói chung là cách thức tốt để phòng bệnh. Nếu bạn nghĩ rằng mình có dấu hiệu của bệnh đa u tủy xương, nhận thức được các yếu tố nguy cơ và triệu chứng của bệnh, khi đó việc đi khám làm xét nghiệm kiểm tra là rất quan trọng để được chẩn đoán xác định bệnh và điều trị sớm.
Ths.Bs Nguyễn Quốc Nhật – Viện Huyết Học – Truyền máu TW